Máy hàn TIG là gì
Máy hàn TIG (Tungsten inert gas) là máy hàn dùng điện cực tungsten không nóng chảy. Điện cực này chỉ dùng để duy trì hồ quang, tạo nhiệt lượng để làm nóng chảy vật liệu hàn và que hàn rời ngoài. Toàn bộ mối hàn, tia hồ quang, điện cực hàn và vật liệu hàn được phủ bởi một lớp khí trơ, thường là argon hay helium. Dây hàn, do đó phải kẹp chung với ống thổi khí, nối với chai khí trơ. Do dùng môi trường khí trơ, nên kim loại không bị oxi hóa, do đó không cần dùng thuốc hàn.
1.Ưu điểm của máy hàn TIG
- Hàn bằng điện cực Vonfram trong môi trường khí trơ bảo vệ có thể dùng cho nhiều kim loại như thép không gỉ, Nhôm, Magie, Đồng và hợp kim Đồng, Niken và hợp kim Niken, các loại thép Cacbon thấp với các độ dày khác nhau.
- Phương pháp này có thể thực hiện ở nhiều tư thế không gian và không có sự bắn tóe do kim loại bổ sung nóng chảy ngay trong vũng hàn mà không tham gia tạo hồ quang.
- Mối hàn TIG sẽ không bị ngậm xỉ bởi vì trong quá trình hàn không tạo xỉ.
- Cung cấp mối hàn chính xác nhất.
- Mối hàn đẹp, đáp ứng yêu cầu về mặt thẩm mỹ.
- Có thể điều chỉnh lượng nhiệt cung cấp vào vũng hàn qua các thiết bị điều khiển từ xa trong khi đang vận hành.
2.Máy và dòng điện hàn TIG
Hàn TIG có 2 loại một chiều và xoay chiều. Các máy hàn đều được thiết kế riêng cho từng mục đích khác nhau tùy thuộc vào vật liệu hàn và những đặc tính hồ quang cần có.
Dòng một chiều: đối với dòng một chiều sẽ có hai kiểu đấu dây, đó là phân cực thuận và phân cực nghịch (theo quy ước hàn hồ quang).
- Nhược điểm: Hồ quang không ổn định, chiều sâu kém và chóng mòn điện cực.
- Ưu điểm: tác động làm sạch lớp oxit trên bề mặt vật liệu, phù hợp với hàn các kim loại dễ bị oxy hóa như là nhôm và magie.
Dòng xoay chiều: dĩ nhiên xoay chiều sẽ là sự kết hợp của cả phân cực thuận và phân cực nghịch.Do đó, vào nửa chu kì phân cực nghịch, nó cũng giúp tẩy bỏ lớp oxit ở trên bề mặt.
Vì thế khi hàn những kim loại như nhôm, magie, và đồng thanh berili thường ưu tiên dùng dòng AC hơn dòng DC phân cực nghịch.
3.Khí bảo vệ
Nhìn chung có 5 loại khí và hỗn hợp khí bảo vệ thường được dùng trong máy hàn TIG :
- CO2 tinh khiết
- Argon tinh khiết
- Khí Heli tinh khiết
- Hỗn hợp chất khí Argon + CO2
- Hỗn hợp khí Argon + Heli
4. Mỏ hàn TIG
Nhiệm vụ của mỏ hàn đó là giữ điện cực Vonfram, chụp sứ, dây dẫn điện và cả khí bảo vệ.
a. Làm mát
Phương pháp hàn này tạo ra rất nhiều nhiệt cho nên mỏ hàn TIG cần phải được làm mát, điều này tạo sự an toàn, thoải mái cho thợ hàn khi làm việc đồng thời làm tăng tuổi thọ cho mỏ hàn.
b. Gá điện cực
Điện cực được giữ ở trong mỏ hàn bằng bạc côn bắt vít, (bạc côn là loại ốc có lỗ ở giữa). Kích thước bạc côn tùy thuộc vào đường kính của điện cực. Hướng cũng như lưu lượng luồng khí còn được điều khiển bằng cốc khí hay vòi phun lắp đầu mỏ hàn.
c. Điện cực hàn TIG
Không giống như là máy hàn hồ quang tay, điện cực hàn TIG sẽ không nóng chảy trong quá trình hàn, do đó, các kim loại làm điện cực phải có nhiệt độ nóng chảy rất cao để chịu được dòng hàn mà không tự nóng chảy.
d. Điện cực Vonfram tinh khiết
Điện cực Vonfram tinh khiết thường được sơn màu xanh lá cây có chữ EWP.
5.Van giảm áp và lưu lượng kế
Với hàn TIG, khí bảo vệ ra đầu mỏ hàn không đo theo đơn vị đo áp suất mà lại đo theo đơn vị đo lưu lượng là “CFH” ( đơn vị đo hệ Anh-Mỹ) hoặc m3/h (1cfh=28,3.10-3m3/h).
CFH đo bằng lưu lượng kế, khi lưu lượng khí tăng, viên bi chỉ thị sẽ đẩy lên cao hơn trên thang đo, từ đó ta biết được lưu lượng khí qua đồng hồ là bao nhiêu.
6.Cài đặt máy hàn TIG
Khi thiết lập máy hàn thì thợ hàn TIG có hai thiết lập chính, Đó là :cường độ dòng điện và khí đốt. Thiết lập cường độ dòng điện thay đổi tùy vào loại và độ dày của kim loại được hàn.
Tốc độ dòng khí cũng khác nhau tùy thuộc vào:
- Điều kiện.
- Kích thước cốc.
- Vị trí của mối hàn.
Tốc độ dòng khí có thể nằm trong khoảng từ 5 đến 60 CFH CFH cho một cốc lớn và điều kiện gió lùa. Khi lựa chọn các khí để hàn nó gần như luôn luôn giả định rằng bạn sẽ sử dụng tinh khiết Argon.
Một số hướng dẫn cơ bản cho máy thiết lập như sau:
- 1/16 Tungsten – Yêu cầu một cường độ dòng điện giữa 50-100 amps. Các kích cỡ chén được đề nghị là tốc độ dòng chảy 4, 5, hoặc 6. khí nên được giữa 5-15 CFH.
- 3/32 Tungsten – Yêu cầu một cường độ dòng điện giữa 80-130 amps. Các kích cỡ chén recomendated là tốc độ dòng 6, 7, hoặc 8. khí nên được giữa 8-20 CFH.
- 1/8 Tungsten – Yêu cầu một cường độ dòng điện giữa 90-250 amps. Các kích cỡ chén được đề nghị là tốc độ dòng 6, 7, hoặc 8. khí nên được giữa 8-25 CFH.
Trên đây là những nội dung cơ bản nhất về phương pháp hàn TIG, việc nắm rõ những đặc tính đó sẽ giúp bạn hiểu được và phân biệt được hàn TIG với những phương pháp hàn còn lại.
Comments are closed